Bảo mật thông tin là một chiến lược mang tính thời sự và lâu dài. Nếu, không bảo mật thông tin đúng cách thì bạn sẽ bị loại bỏ khỏi cuộc chơi này.
Bảo mật thông tin cho cơ sở dữ liệu thì càn có những phương pháp tối ưu như thế nào? Để, dữ liệu không bị rơi vào tay của kẻ xấu. Và sự cơ sở dữ liệu của bạn sẽ được nhất quán với nhau không gặp trục trặc hay bất cứ sự cố nào về an ninh.
Vậy, chúng tôi sẽ đưa ra cho bạn một vài những phương pháp nhằm bảo mật thông tin cho cơ sở dữ liệu:
- Bảo vệ từ bên trong cơ sở dữ liệu tránh truy cập trái phép và mọi tập tin đó sẽ được mã hóa. Đối với phương pháp này thì có nhược điểm đó là ai cũng có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu, điều này gây ra hiệu quả rất nghiêm trọng. Ngoài ra, phương pháp này còn bị hạn chế bởi không cho phép phân quyền khác nhau cho người sử dụng
- Đối nghịch với phương pháp mã hóa thì phương pháp này sẽ xử lý dữ liệu trước khi truyền vào cơ sở dữ liệu và những vấn đề về việc phân quyền truy cập sẽ trở nên rõ ràng hơn
Việc phân tích những phương pháp về bảo mật thông tin cơ sở dữ liệu sẽ cần có những yếu tố sau:
- Mã hóa dữ liệu ở những mức độ khác nhau như: cấp bảng, cột, hàng
- Phân quyền truy cập cho người sử dụng
- Cơ chế mã đó cũng không ảnh hưởng tới các ứng dụng
Dưới đây là những mô hình thỏa mãn mọi điều kiện của việc bảo mật thông tin cho cơ sở dữ liệu
- Xây dựng cơ sở dữ liệu trung gian
Với mô hình này, được xây dựng giữa cơ sở dữ liệu và các ứng dụng. Trung gian này, có vai trò mã hóa dữ liệu trước khi cập nhật vào cơ sở gốc, đồng thời giải mã dữ liệu trước khi cung cấp cho ứng dụng đồng thời cũng quản lý và cấp phép người dùng. Giải pháp này có thêm nhiều chức năng bảo mật hơn và đây là mô hình được tái tạo từ cơ sở dữ liệu gốc.
- Cơ chế sẵn có trong cơ sở dữ liệu
Mô hình giải quyết mọi vấn đề mã hóa cột dựa theo những cơ chế sau:
- Hàm Stored Procedure cho ra chức năng mã hóa và giải mã
- Cơ chế View tạo các bảng ảo thay cho bảng thật và được mã hóa
- Cơ chế instead of là cơ chế tự động hóa quá trình mã hóa từ View đến bảng gốc
Dữ liệu sau khi mã hóa có kích thước lớn so với dữ liệu gốc. Sự chênh lệch này không đáng kể đối với dữ liệu chữ nhưng rất đáng kể đối với các dữ liệu số và dạng nhị phân.